Khái Niệm Du Lịch Bền Vững Theo Luật Du Lịch 2017 Pdf
Luật du lịch năm 2017 do Quốc hội ban hành ngày 19 tháng 6 năm 2017 nhằm quy định về tài nguyên du lịch, phát triển sản phẩm du lịch và hoạt động du lịch; quyền, nghĩa vụ của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác, cộng đồng dân cư có hoạt động liên quan đến du lịch; quản lý nhà nước về du lịch. Để biết thêm thông tin chi tiết về Luật du lịch là gì? Mời quý bạn đọc cùng tham khảo nội dung bài viết dưới đây.
Điều 66. Trách nhiệm quản lý hướng dẫn viên du lịch
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra hoạt động cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch, hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ hướng dẫn du lịch và hoạt động hướng dẫn du lịch trên phạm vi toàn quốc.
2. Cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ hướng dẫn du lịch và hoạt động hướng dẫn du lịch trên địa bàn.
3. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hướng dẫn du lịch có trách nhiệm sau đây:
a) Kiểm tra, giám sát hoạt động của hướng dẫn viên du lịch trong việc tuân thủ pháp luật và hợp đồng đã ký với doanh nghiệp;
b) Bồi dưỡng kiến thức, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng hành nghề hướng dẫn du lịch.
Phân loại chương trình du lịch
Căn cứ vào nguồn gốc phát sinh:
+Chương trình du lịch chủ động: DNLH nghiên cứu thị trường để tạo chương trình ấn định ngày thực hiện, tổ chức giới thiệu và bán – thực hiện.
Khách : gặp mặt CT qua quảng cáo và mua chương trình.
+Chương trình du lịch bị động: DNLH chào đón đòi hỏi của khách – tạo Chương trình du lịch – khách thõa thuận lại , CT được hành động.
+Chương trình du lịch kết hợp: DNLH nghiên cứu thị trường: tạo chương trình tuy nhiên không ấn định ngày thực hiện – khách đến thõa thuận và chương trình được thực hiện .
Chương trình này phụ thuộc vào thị trường dung lượng không lớn, bất ổn và nó cải thiện được điểm không tốt của hai chương trình trên.
– Chương trình du lịch trọn gói : được chào bán với mức giá gộp, tổng hợp toàn bộ dịch vụ , hàng hoá phát sinh trong chuyến đi – là loại Chương trình du lịch chủ yếu đuối của DNLH.
– Chương trình du lịch với những mức giá căn bản : Có giá của một số dịch vụ cơ bản : giá vận chuyển, lưư trú …
– Chương trình du lịch với mức giá tự chọn : dùng cho khách xác định những dịch vụ với các cấp độ chất lượng đáp ứng khác nhau ở các mức giá khác nhau .
Căn cứ vào phạm vi không gian lãnh thổ
– đối tượng mục tiêu : Khách nội địa, khách quốc tế do hãng lữ hành gửi đến, người nước ngoài làm việc trong Việt Nam.
+ Theo nước gửi khách khách Chương trình du lịch quốc tế nhận khách ( in bound Tour).
+ Số lượng khách: Chương trình du lịch quốc tế độc lập cho khách đi lẻ.
+ Sự hiện diện của chỉ dẫn viên Chương trình du lịch, có chỉ dẫn viên.
Căn cứ vào thông tin vào mục tiêu chuyến đi
+ Chương trình du lịch nghỉ dưỡng, giải trí, tham quan
+ Chương trình du lịch theo chuyên đề : văn hoá, lịch sử . . .
+ Chương trình du lịch tôn giáo, tín ngưỡng
+ Chương trình du lịch thể thao, tìm hiểu, mạo hiểm …
Căn cứ vào một vài tiêu thức khác
+ Chương trình du lịch cá nhân và Chương trình du lịch theo đoàn.
+ Chương trình du lịch dài ngày , Chương trình du lịch ngắn ngày.
+ Chương trình du lịch theo phương tiện giao thông.
THÔNG BÁO LỊCH THI HƯỚNG DẪN DU LỊCH QUỐC TẾ – NỘI ĐỊA THÁNG 6-7-8-9 NĂM 2018 TRÊN TOÀN QUỐC
Ghi Chú: Danh sách đăng ký thi lấy chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch quốc tế – nội địa được chốt trước 1 tuần trước ngày thi.
LUẬT DU LỊCH VỀ HƯỚNG DẪN VIÊN DU LỊCH THEO LUẬT DU LỊCH 2017
Luật du lịch 2017 (Luật số: 09/2017/QH14) này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2018. Từ Điều 58 đến Điều 66 nói về hướng dẫn viên du lịch.
Điều 59. Điều kiện cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch
1. Điều kiện cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa bao gồm:
a) Có quốc tịch Việt Nam, thường trú tại Việt Nam;
b) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
c) Không mắc bệnh truyền nhiễm, không sử dụng chất ma túy;
d) Tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành hướng dẫn du lịch; trường hợp tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch nội địa.
2. Điều kiện cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế bao gồm:
a) Điều kiện quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này;
b) Tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành hướng dẫn du lịch; trường hợp tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch quốc tế;
c) Sử dụng thành thạo ngoại ngữ đăng ký hành nghề.
3. Điều kiện cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch tại điểm bao gồm:
a) Điều kiện quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này;
b) Đạt yêu cầu kiểm tra nghiệp vụ hướng dẫn du lịch tại điểm do cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh tổ chức.
4. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về mẫu thẻ, nội dung đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức thi, cấp chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch; nội dung kiểm tra nghiệp vụ hướng dẫn du lịch tại điểm; tiêu chuẩn thành thạo ngoại ngữ.
Điều 64. Thu hồi thẻ hướng dẫn viên du lịch
1. Thẻ hướng dẫn viên du lịch bị thu hồi trong trường hợp hướng dẫn viên du lịch có một trong các hành vi sau đây:
a) Làm phương hại đến chủ quyền, lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh;
b) Cho cá nhân khác sử dụng thẻ hướng dẫn viên du lịch để hành nghề;
c) Không bảo đảm điều kiện hành nghề, điều kiện cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch theo quy định của Luật này;
d) Giả mạo hồ sơ cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ hướng dẫn viên du lịch.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quyết định thu hồi thẻ hướng dẫn viên du lịch và công bố công khai trên trang thông tin điện tử quản lý hướng dẫn viên du lịch của Tổng cục Du lịch và cơ quan thu hồi thẻ.
3. Hướng dẫn viên du lịch đã bị thu hồi thẻ chỉ được đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch sau 12 tháng kể từ ngày bị thu hồi thẻ.
Điều 62. Cấp đổi thẻ hướng dẫn viên du lịch
1. Hướng dẫn viên du lịch quốc tế, hướng dẫn viên du lịch nội địa làm thủ tục đề nghị cấp đổi thẻ hướng dẫn viên du lịch khi thẻ hết hạn sử dụng.
2. Hồ sơ đề nghị cấp đổi thẻ hướng dẫn viên du lịch bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định;
b) Giấy tờ quy định tại các điểm b, d và đ khoản 1 Điều 60 của Luật này;
c) Bản sao có chứng thực giấy chứng nhận đã qua khóa cập nhật kiến thức cho hướng dẫn viên du lịch do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp;
d) Thẻ hướng dẫn viên du lịch đã được cấp.
3. Trình tự, thủ tục cấp đổi thẻ hướng dẫn viên du lịch được quy định như sau:
a) Người đề nghị cấp đổi thẻ hướng dẫn viên du lịch nộp 01 bộ hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp thẻ;
b) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp thẻ có trách nhiệm cấp đổi thẻ hướng dẫn viên du lịch cho người đề nghị; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về khóa cập nhật kiến thức, giấy chứng nhận khóa cập nhật kiến thức cho hướng dẫn viên du lịch quốc tế, hướng dẫn viên du lịch nội địa.
Điều 61. Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch tại điểm
1. Hồ sơ đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch tại điểm bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định;
b) Giấy tờ quy định tại các điểm b, d và đ khoản 1 Điều 60 của Luật này.
2. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch tại điểm được quy định như sau:
a) Cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh định kỳ hằng năm công bố kế hoạch tổ chức kiểm tra nghiệp vụ hướng dẫn du lịch tại điểm;
b) Người đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch tại điểm nộp 01 bộ hồ sơ đến cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh;
c) Cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh tổ chức kiểm tra và cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch tại điểm đối với người đã đạt yêu cầu kiểm tra nghiệp vụ trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có kết quả kiểm tra.